Qua quá trình trích xuất camera, vào lúc khoảng 14h chiều ngày 16/08/ 2022, Nguyễn Thu T( sinh năm 1999, quê Sóc Trăng) đến tiệm vàng K ở TX Tân Uyên, Bình Dương hỏi mua vàng, lợi dụng sơ hở rồi tẩu thoát.
Vào tiệm vàng, T vờ hỏi mua 2 chiếc nhẫn vàng trị giá hơn 26 triệu đồng tại tiệm vàng K. Sau khi thử hai chiếc nhẫn trên,T tháo một chiếc nhẫn cầm trên tay, chiếc còn lại T nói không tháo ra được và yêu cầu ông Đang đi lấy nước để dễ tháo chiếc nhẫn khỏi ngón tay. Lúc chủ tiệm vàng quay lưng đi lấy nước, T nhanh chóng chạy ra khỏi tiệm, lấy cắp theo 2 chiếc nhẫn đang thử.
Chủ tiệm nhanh chónng đuổi theo, T vứt nhẫn lại phía sau, tiếp tục bỏ chạy một đoạn thì bị bắt giữ.
Vấn đề đặt ra, T đã vứt bỏ nhẫn lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có, sẽ bị truy cứu trách nhiệm với tội danh gì? Mức hình phạt T có thể đối mặt là bao nhiêu?
Dưới đây là bài tham khảo của Văn phòng Luật sư Nhật Bình về vụ việc trên.
Qua phân tích về hành vi T đã thực hiện, có thể thấy với hành vi của T đủ cấu thành tội phạm với tội Cướp giật tài sản.
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản như sau:
Chủ thể: Chủ thể thực hiện tội cướp giật tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 đến dưới 16 trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
Mặt khách quan: Đặc trưng của tội cướp giật tài sản là hành vi giật, lấy tài sản về mình một cách nhanh chóng ngay tức khắc. Hành vi giật tài sản một cách nhanh chóng đã tạo ra yếu tố bất ngờ đối với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm về tài sản ( người đang quản lý tài sản ) làm cho những người này không có khả năng giữ được tài sản đang quản lý.
Tính chất công khai của hành vi cướp giật tài sản là công khai với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản là bị giật chứ không phải công khai với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản về thân phận của người phạm tội. Để thực hiện hành vi giật tài sản, người phạm tội có thể sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau như: lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý bất ngờ giật lấy tài sản,…
Mặt chủ quan của tội phạm: Được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mặt khách thể: Khách thể của tội cướp giật tài là cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nhưng chủ yếu là quan hệ tài sản.
Về quy định khung hình phạt với tội danh trên căn cứ vào Điều 171 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định như sau:
“Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
Vì vậy, mặc dù sau khi cướp giật tài sản trong quá trình T tẩu thoát đã vứt lại tài sản, tuy nhiên căn cứ vào cấu thành tội phạm trên thì T đã phạm tội hoàn thành nên căn cứ vào hành vi vi phạm, T có thể bị áp dụng khung hình phạt tại khoản 1 Điều 171 Bộ Luật Hình sự 2015 thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
Nhat Binh Law - NBL
Add : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907 299 951 (Mr. Ls Huỳnh Trung Hiếu)
Email : nhatbinhlaw@luatsurienghcm.com
Website: luatsurienghcm.com, luatsunhatbinh.com