Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh nhỏ lẻ phổ biến nhất hiện nay, được rất nhiều người quan tâm. Vậy vốn điều lệ hộ kinh doanh cá thể hiện nay bao nhiêu là đủ và có cần phải chứng minh khi thành lập không? Hãy cùng Văn phòng Luật sư Nhật Bình tìm hiểu!
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn:
1. Vốn điều lệ hộ kinh doanh (VĐL) là bao nhiêu?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Theo đó, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình bỏ vốn ra để thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Như vậy, vốn điều lệ của hộ kinh doanh không tách rời với tài sản của chủ hộ kinh doanh.
Theo Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm:
Đồng thời, Phụ lục III-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có thông tin về số vốn điều lệ. Tuy nhiên, trước khi quyết định đăng ký số vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ hộ kinh doanh cần cân nhắc những vấn đề sau:
Hiện nay, pháp luật không quy định số vốn điều lệ tối đa hay tối thiểu khi thành lập hộ kinh doanh cá thể. Việc đăng ký số vốn điều lệ bao nhiêu là tuỳ thuộc vào khả năng và quyết định của chủ hộ kinh doanh. VĐL nên đăng ký ở mức vừa phải so với khả năng tài chính của chủ hộ kinh doanh.
Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng nên đăng ký vốn thấp, không nên đăng ký vốn cao vì cơ quan thuế sẽ dựa vào 3 điều kiện sau để áp mức thuế khoán hàng tháng cho hộ kinh doanh:
Hơn nữa, các loại thuế và cách tính thuế cho hộ kinh doanh cá thể thường phụ thuộc vào doanh thu hàng năm chứ không có một mức cố định.
2. Kinh doanh nhỏ nhưng để số vốn lớn có được không?
Như đã phân tích ở trên, hộ kinh doanh nên đăng ký mức vốn theo nhu cầu và khả năng của mình. Việc kinh doanh nhỏ nhưng lại đăng ký số vốn lớn thực chất không vi phạm quy định của pháp luật. Thậm chí, đăng ký vốn điều lệ lớn không có ý nghĩa quá nhiều đối với hộ kinh doanh. Bởi lẽ, việc tính thuế của hộ kinh doanh sẽ dựa trên doanh thu hàng năm chứ không phải căn cứ vào số vốn điều lệ.
Mặt khác, việc đăng ký số vốn quá lớn có thể dẫn đến một số hệ quả xấu cụ thể: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra nhưng hộ kinh doanh không góp đủ số vốn thực tế như thế thì có thể bị xử phạt hành chính.
Như vậy, hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh nhỏ, doanh thu không cao thì không nên đăng ký số vốn điều lệ quá lớn. VĐL tuy chỉ cần đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cần đăng ký số vốn hợp lý với quy mô kinh doanh và khả năng tài chính của chủ hộ.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ doanh nghiệp của Văn phòng Luật sư Nhật Bình:
Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
Nhat Binh Law - NBL
Add : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
Email : nhatbinhlaw@gmail.com
Website: luatsurienghcm.com
Câu hỏi thường gặp:
1. Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh?
Nếu như bạn muốn lập nghiệp nhưng vốn còn ít và kinh doanh những ngành nghề như bán cafe, quần áo,… thì nên đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể. Và sau đó khi bạn đã có đầy đủ vốn và muốn mở rộng hơn thì hoàn toàn có thể chuyển đổi từ mô hình hộ kinh doanh sang công ty.
2. Hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh trong bao nhiêu lâu?
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý (theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Như vậy có thể hiểu, hộ kinh doanh có thể tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.
3. Có thể thuê người quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh không?
Theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh chứ không liên quan đến người đại diện.