Câu hỏi: Tôi có vay ngân hàng BIDV số tiền là 200 triệu đồng để quán ăn từ tháng 7/2014. Hàng tháng tôi vẫn đóng tiền lãi đều đặn và không bị trễ hạn. Nhưng khoảng 3 tháng trở lại đây, công việc buôn bán của tôi có chút trục trặc, tôi lại mới sinh em bé nên nhiều khoản tiền phải chi tiêu, tôi tạm thời mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Bên phía ngân hàng cũng gọi cho tôi nhiều lần và tôi cũng trình bày hoàn cảnh hiện giờ của tôi. Hiện tại gia đình tôi đang khó khăn không thể hoàn trả một lần số tiền cón lại. Nhưng đến ngày 21/12 vừa rồi ngân hàng BIDV nói với tôi rằng sẽ chuyển hồ sơ của tôi về nhà tôi thu 1 lần. Hiện giờ tôi đang bế tắc không biết sẽ bị xử lý như thế nào vì khi đến nhà tôi thì người nhà cũng không có khả năng để trả giúp tôi. Mẹ tôi bị tai biến, ba tôi thì đã lớn tuổi không có việc làm. Mong Luật sư giúp tôi tôi phải làm gì trong trường hợp này?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ “http://luatsurienghcm.com”, Với câu hỏi của bạn như vậy,Văn phòng Luật Sư Nhật Bình xin trả lời như sau:
Theo như bạn trình bày, bạn có vay ngân hàng BIDV số tiền là 200 triệu đồng. Như vậy, giữa bạn và ngân hàng đã thiết lập một hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, pháp luật quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Do vậy, khi bạn vay tiền của ngân hàng, bạn có nghĩa vụ phải trả nợ hàng tháng cho bên cho vay (ngân hàng) đầy đủ khi đến hạn. Trường hợp của bạn, từ thời điểm bắt đầu vay là tháng 7/2014 bạn đều trả lãi đúng hạn. Tuy nhiên, khoảng 3 tháng gần đây do tình hình kinh doanh gặp trục trặc, nên mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi bạn chậm trả được nợ cho ngân hàng, trách nhiệm dân sự của bạn được Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.”
“Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”
Như vậy, khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ bạn còn phải bồi thường thiệt hại cho ngân hàng.
Đồng thời, trong trường hợp bạn hoàn toàn không có khả năng thanh toán hết số nợ ngân hàng thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau:
“Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”
Như vậy, nếu hết thời hạn gia hạn nghĩa vụ trả nợ mà bạn vẫn không thể trả nợ, phía ngân hàng hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp, cưỡng chế thi hành án. Khi đó, mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn sẽ có thể bị đem ra xử lý để thanh toán nợ.
Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
Nhat Binh Law - NBL
Add : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
Email : nhatbinhlaw@gmail.com
Website: luatsurienghcm.com