Để một doanh nghiệp được phép tạm ngừng kinh doanh thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định pháp luật Việt Nam? So với luật cũ thì Luật doanh nghiệp 2021 có sự khác biệt như thế nào về tạm dừng hoạt động?
1. Điều kiện tạm ngừng kinh doanh.
Tạm ngừng kinh doanh là quyền của doanh nghiệp, nó tương tự như quyền được đăng ký hoạt động, thay đổi đăng ký kinh doanh và giải thể, phá sản công ty. Tuy nhiên để thực thi quyền này thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng những quy định trước khi làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh như sau:
Có thể thấy, so với Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực vào 01/01/2021 đã cải thiện hơn những quy định, giảm thời gian thông báo tạm ngừng kinh doanh cho doanh nghiệp từ 15 ngày xuống còn 3 ngày.
2. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất.
Để thực hiện tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ hợp lệ, bao gồm:
Cơ quan giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh có thể sẽ gặp một số vấn đề như gặp khó khăn về vấn đề tài chính,… khiến doanh nghiệp cần tạm dừng hoạt động kinh doanh. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp? Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, tìm hiểu xem thời gian doanh nghiệp có thể tạm thời ngừng kinh doanh là bao nhiêu!
Nội dung tư vấn
1. Quy định của pháp luật về các trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh và thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp
Việc tạm ngừng kinh doanh và thời hạn tạm ngừng kinh doanh được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:
Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ quy định về tạm ngừng kinh doanh như sau:
Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
….
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần , của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ tạm ngừng kinh doanh trong 02 trường hợp sau:
– Doanh nghiệp lựa chọn tạm ngừng kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính cần tạm ngừng kinh doanh để ổn định tài chính công ty.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Công ty tài chính chưa đảm bảo mức vốn pháp định là 500 triệu theo quy định của pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu công ty tạm ngừng kinh doanh trong thời gian luật định để tập trung đảm bảo mức vốn pháp định theo yêu cầu của pháp luật.
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa của doanh nghiệp
Theo những quy định của pháp luật, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm và phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Nếu chưa thể hoạt động kinh doanh trở lại, doanh nghiệp có thể tiếp tục thông báo tạm ngừng kinh doanh (lần thứ hai) gửi tới Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư), thời hạn tạm ngừng kinh doanh lần thứ hai có tối đa là 01 năm.
Như vậy, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp không được quá hai (02) năm. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Trong trường hợp hết thời hạn 02 năm tạm ngừng kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn chưa hoạt động trở lại và không muốn giải thể, công ty có thể sử dụng giải pháp: hoạt động kinh doanh một thời gian (ngắn), sau đó đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Khi đó, thủ tục, thời gian tạm ngừng kinh doanh (mới) lại thực hiện như hướng dẫn trên (01 năm 1 lần và tối đa là 02 năm).
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Theo quy định của pháp luật, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
Add : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
Email :nhatbinhlaw@gmail.com
Website: luatsurienghcm.com