Câu hỏi: Chúng tôi thành lập công ty từ năm 2014, Công ty chúng tôi có 3 cổ đông, hiện nay có 1 cổ đông muốn chuyển tòan bộ số cổ phần của mình cho 1 người khác (người mới). Vậy Luật sư cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng đó gồm những gì?có phải làm đăng ký thông tin gì qua mạng không, hay nộp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ “http://luatsurienghcm.com”, Với câu hỏi của bạn như vậy, Văn phòng Luật Sư Nhật Bình xin trả lời như sau:
Thứ nhất: Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 quy định về điều kiện chuyển nhượng phần của cổ đông trong công ty như sau như sau:
Căn cứ theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Công ty cổ phần như sau:
"1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.”
Và Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:"Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Bên cạnh đó theo Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Chuyển nhượng cổ phần
"1.Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”
Theo thông tin của bạn cung cấp thì công ty của bạn thành lập từ năm 2014 hoạt động cho tới thời điểm hiện tại là đã được hơn 3 năm vì vậy sẽ không bị hạn chế quyền chuyển nhượng theo khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này chỉ được thực hiện nếu điều lệ công ty không quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Thứ hai, về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
1. Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.
Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định.
2. Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông:
Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông.
Tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có)
Thứ ba, về trình tự thực hiện
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Bước 2: Doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ
Về cách thức thực hiện: có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đều được.
Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH
Nhat Binh Law - NBL
Add : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
Email : nhatbinhlaw@gmail.com
Website: luatsurienghcm.com